Sổ đỏ trong pháp lý căn hộ chung cư có thời hạn bao lâu?
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn (Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT)
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cấp cho chủ sở hữu căn hộ sẽ ghi nhận phần diện tích đất mà chủ sở hữu căn hộ có quyền sử dụng và cả diện tích căn hộ chung cư. Theo đó, pháp lý căn hộ chung cư quy định giấy chứng nhận của chủ sở hữu căn hộ chung cư chỉ ghi diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ căn hộ theo thời hạn ổn định lâu dài, đối với phần căn hộ thì thời hạn sở hữu được xác định theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Theo Điều 99 Luật Nhà ở 2014, thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư.
Vậy nên, dù chủ đầu tư được giao đất có thời hạn nhưng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu căn hộ sẽ được ghi nhận là chủ sở hữu chung đối với quyền sử dụng đất với thời hạn ổn định lâu dài. Thời hạn sở hữu phụ thuộc vào cấp công trình, chất lượng xây dựng của căn hộ và hợp đồng mua bán giữa chủ đầu tư và chủ sở hữu căn hộ.
Chung cư được bảo hành trong thời gian bao lâu?
Khoản 1, Điều 85 Luật Nhà ở năm 2014
Theo pháp lý căn hộ chung cư quy định tổ chức, cá nhân thi công xây dựng nhà ở phải bảo hành nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng, tổ chức, cá nhân cung ứng thiết bị nhà ở phải bảo hành thiết bị theo thời hạn do nhà sản xuất quy định.
Bên bán, bên cho thuê mua nhà ở có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định của pháp luật. Pháp lý căn hộ chung cư quy định loại hình này được bảo hành tối thiểu 60 tháng kể từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Thời hạn bảo hành cụ thể do các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư. Nội dung bảo hành nhà ở bao gồm: Sửa chữa, khắc phục các hư hỏng khung, tường, trần, mái, sân thượng, các phần ốp, lát, trát, hệ thống cung cấp chất đốt, hệ thống cấp điện sinh hoạt… và các nội dung khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, mua, thuê nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở, bên bán, bên cho thuê mua nhà ở thực hiện bảo hành sửa chữa, thay thế theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.
Pháp lý căn hộ chung cư hướng dẫn tính phí quản lý chung cư như thế nào?
Cách tính phí quản lý chung cư được quy định tại Điều 31 Thông tư số 02/2016/TT-BXD.
1. Phí quản lý vận hành nhà chung cư do các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đóng hàng tháng hoặc theo định kỳ (bao gồm cả trường hợp đã nhận bàn giao căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư mà chưa sử dụng) để đơn vị quản lý vận hành thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Quy chế này.
2. Phí quản lý vận hành nhà chung cư được tính bằng giá dịch vụ quản lý vận hành quy định tại Điều 30 của Quy chế này nhân (x) với diện tích (m2) sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư.
3. Diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư làm cơ sở để tính kinh phí quản lý vận hành được quy định như sau:
a) Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì diện tích làm cơ sở để tính kinh phí quản lý vận hành là diện tích ghi trong Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích làm cơ sở để tính kinh phí quản lý vận hành là diện tích sử dụng thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu (diện tích thông thủy được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 của Luật Nhà ở); diện tích này được xác định trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc xác định theo thực tế.
Nguồn: muabannhadat.vn
Anh chị đang gặp khó khăn trong việc tìm hiểu các vấn đề pháp lý về căn hộ chung cư.
Liên hệ Hotline: 0908 480 055 | Hotmail: sales@homenext.vn để được tư vấn chị tiết.